Các thuật ngữ CSS tiếng Anh
Để tiện cho việc dịch thuật và đọc hiểu các tài liệu CSS tiếng Anh tôi sẽ tập hợp và bổ sung 1 số thuật ngữ tiếng Anh dần dần vào bài viết này: |
Tag = thẻ (trong CSS thì các tag còn gọi thuộc về nhóm gọi là selector, từ selector tạm thời tôi chưa biết dịch thành cái gì cho hợp). Ví dụ: p, img, br, h1, h2, … là các tag (thẻ). Đây là thứ hay được dùng nhất trong HTML, có thể nói mỗi thẻ là một viên gạch xây dựng nên ngôi nhà HTML.
CSS = Cascading Style Sheets = thật khó dịch từ này, tốt nhất cứ giữ nguyên nó là CSS mà không dịch là hay nhất, nó có nghĩa là 1 bảng các thuộc tính cho các tag, dựa trên cấu trúc của tag. Cái này được ví như khung nhà và sơn nhà vậy, không có nó thì web sẽ không thể có màu sắc và không thể sắp xếp đẹp đẽ như ta thấy.
Opening Tag (hay Start Tag) = Thẻ mở , ví dụ <h1>, <p>, <div>
Closing Tag (hay End Tag) = Thẻ đóng, ví dụ </h1>, </p>, </div>
Content = nội dung, đây thường là 1 dòng chữ giữa thẻ mở và thẻ đóng.
Element = phần tử web, nó bao gồm cả thẻ mở, thẻ đóng và nội dung ở giữa 2 thẻ đó. Khi làm quen với CSS thì element là một khái niệm quan trọng và hay được nhắc đến. Đôi khi để ngắn gọn ta gọi element là div, vì khi làm việc bằng CSS ta hay dùng thẻ div (đương nhiên đây là cách gọi sai, nhưng do thói quen 1 số người hay gọi như thế).
Để làm rõ các khái niệm trên, ta ví dụ, ta có dòng sau: <h1>một số chữ … </h1> , thì ở đây <h1> là thẻ mở, </h1> là thẻ đóng, content là dòng chữ "một số chữ…" còn element là toàn bộ 3 thứ đó.
Một số thẻ không hề có thẻ mở, thẻ đóng, và đương nhiên không có cả nội dung bên trong. Ví dụ như thẻ img , ta viết <img src="an-image.jpg" /> , hoặc thẻ br, ta viết <br />, rõ ràng ở đây không hề có thẻ đóng </img> hay </br>
Ta gọi những thẻ như thế là : single tag = thẻ đơn, hay là empty element = phần tử rỗng (đa số sách CSS dùng từ empty element)
Trên thực tế, một thẻ có thể có cấu trúc phức tạp hơn những gì vừa nêu ở trên.
CSS = Cascading Style Sheets = thật khó dịch từ này, tốt nhất cứ giữ nguyên nó là CSS mà không dịch là hay nhất, nó có nghĩa là 1 bảng các thuộc tính cho các tag, dựa trên cấu trúc của tag. Cái này được ví như khung nhà và sơn nhà vậy, không có nó thì web sẽ không thể có màu sắc và không thể sắp xếp đẹp đẽ như ta thấy.
Opening Tag (hay Start Tag) = Thẻ mở , ví dụ <h1>, <p>, <div>
Closing Tag (hay End Tag) = Thẻ đóng, ví dụ </h1>, </p>, </div>
Content = nội dung, đây thường là 1 dòng chữ giữa thẻ mở và thẻ đóng.
Element = phần tử web, nó bao gồm cả thẻ mở, thẻ đóng và nội dung ở giữa 2 thẻ đó. Khi làm quen với CSS thì element là một khái niệm quan trọng và hay được nhắc đến. Đôi khi để ngắn gọn ta gọi element là div, vì khi làm việc bằng CSS ta hay dùng thẻ div (đương nhiên đây là cách gọi sai, nhưng do thói quen 1 số người hay gọi như thế).
Để làm rõ các khái niệm trên, ta ví dụ, ta có dòng sau: <h1>một số chữ … </h1> , thì ở đây <h1> là thẻ mở, </h1> là thẻ đóng, content là dòng chữ "một số chữ…" còn element là toàn bộ 3 thứ đó.
Một số thẻ không hề có thẻ mở, thẻ đóng, và đương nhiên không có cả nội dung bên trong. Ví dụ như thẻ img , ta viết <img src="an-image.jpg" /> , hoặc thẻ br, ta viết <br />, rõ ràng ở đây không hề có thẻ đóng </img> hay </br>
Ta gọi những thẻ như thế là : single tag = thẻ đơn, hay là empty element = phần tử rỗng (đa số sách CSS dùng từ empty element)
Trên thực tế, một thẻ có thể có cấu trúc phức tạp hơn những gì vừa nêu ở trên.
Theo my.opera.com