GUISetAccelerators
Cài đặt một bảng tăng tốc cho GUI . Bảng tăng tốc này sẽ cho phép người dùng sử dụng các phím nóng
GUISetAccelerators ( accelerators [, winhandle] )
Các tham số
Accelerators | Một mảng hai chiều để tổ chức bảng tăng tốc (xem chú ý) |
winhandle | [tùy chọn] handle của cửa sổ cần cài đặt , được trả về từ hàm GUICreate (mặc định là gui trước đó). |
Giá trị trả về
Th. Công : | Returns 1. |
Hỏng : | Returns 0. |
Chú ý
Mảng này có chức năng là chứa phím nóng (hotkey) và ID của control cần gọi . Mảng phải được định nghĩa như sau :
Dim $array[n][2] – trong đó n là tổng số phím tăng tốc cần thiết lập
$array[0][0] = Hotkey (theo định dạng của hàm HotKeySet) đầu tiên
$array[0][1] = Control ID sẽ dùng cho hotkey đầu tiên, được trả về từ hàm GUICtrlCreate…
$array[1][0] = Hotkey thứ hai
$array[1][1] = Control ID sẽ dùng cho hotkey thứ hai…
………
$array[n][0] = Hotkey thứ n
$array[n][1] = Control ID sẽ dùng cho hotkey thứ n
Nếu tham số truyền không phải là mảng hai chiều thì sẽ không có trình tăng tốc nào được tạo.
GUISetBkColor
Thiết lập màu nền cho cửa sổ
GUISetBkColor ( background [, winhandle] )
Các tham số
Background | Màu nền cần gán |
winhandle | [tùy chọn] handle của cửa sổ mà bạn muốn gán màu (mặc định là cửa sổ trước đó) |
Giá trị trả về
Th. Công : | Returns 1. |
Hỏng : | Returns 0. |
Chú ý
Những phiên bản trước của AutoIt (v3.0.102) sử dụng định dạng màu BGR , những phiên bản mới hơn sử dụng RGB theo mặc định. Tuy nhiên bạn có thể thay đổi điều này bằng lựa chọn ColorMode.
GUISetFont
Thiết lập font chữ mặc định cho GUI
GUISetFont (size [, weight [, attribute [, fontname [, winhandle]]]] )
Các tham số
Size | Kích cỡ của font (mặc định là 8.5) |
weight | [tùy chọn] trọng lượng của font (bình thường = 400) |
attribute | [tùy chọn] muốn thiết lập định dạng cho ký tự , ta có in nghiêng : 2 , gạch chân : 4 , gạch ngang (strike) : 8 . Muốn kết hợp nhiều định dạng ta cộng các giá trị với nhau. Ví dụ , muốn có chữ in nghiêng và gạch chân , ta dùng 2+4. |
fontname | [tùy chọn] tên của font chữ sẽ dùng |
winhandle | [tùy chọn] handle của cửa sổ , được trả về từ hàm GUICreate (mặc định là cửa sổ đã dùng trước đó) |
Giá trị trả về
Th. Công : | Returns 1. |
Hỏng : | Returns 0. |
Chú ý
Ø Size có thể là một số thập phân , như 8.5
Ø Vài control như Label , mặc định giá trị 8.5 có thể được thay bằng 9 theo ghi nhận từ Windows Theme
Ø Xem Appendix để có được một danh sách đầy đủ về các font của windows
GUISetHelp
Cài đặt một file thi hành để gọi khi phím F1 được nhấn
GUISetHelp ( helpfile [, winhandle] )
Các tham số
Helpfile | File sẽ chạy khi mà phím F1 được nhấn (lúc gui đã được kích hoạt) |
Winhandle | [tùy chọn] handle của cửa sổ , được trả về từ hàm GuiCreate(mặc định là Gui trước đó) |
Giá trị trả về
Th. Công : | Returns 1. |
Hỏng : | Returns 0. |
GUISetOnEvent
Thiết lập một hàm cần gọi khi có một nút được nhấn (hàm đó do người viết mã soạn)
GUISetOnEvent ( specialID, “function” [, winhandle] )
Các tham số
specialID | Xem bảng ID bên dưới |
function | Tên của hàm cần gọi (hàm này do người viết script soạn) |
winhandle | [tùy chọn] handle của cửa sổ cần thiết lập , được trả về từ hàm GUICreate (mặc định là gui trước đó) |
Giá trị trả về
Th. Công : | Returns 1. |
Hỏng : | Returns 0. |
Chú ý
Ø Các hàm OnEvent chỉ được gọi khi lựa chọn chế độ xử lý gui là GUIOnEventMode (chế độ vòng lặp thông điệp sẽ không làm việc khi có lựa chọn Opt(“GuiOnEventMode”, 1) ) . Đồng thời các nút minimize, maximize và restore sẽ không đưa ra bất cứ phản ứng nào.
Ø Nếu function là một chuỗi rỗng “” , thì không có phản ứng xảy ra khi người dùng thao tác.
Bảng ID đặc biệt
Special Id | Miêu tả |
$GUI_EVENT_CLOSE | Hộp thoại bị đóng (click nút close hoặc menu hệ thống hoặc một nút do ta tạo) |
$GUI_EVENT_MINIMIZE | Hộp thoại bị thu nhỏ (minimize) bởi click nút bấm từ thanh tiêu đề |
$GUI_EVENT_RESTORE | Hộp thoại được phục hồi do nhấn nút ở thanh taskbar |
$GUI_EVENT_MAXIMIZE | Hộp thoại được phóng lớn cực đại do nhấn nút maximize |
$GUI_EVENT_MOUSEMOVE | Con trỏ chuột được di chuyển |
$GUI_EVENT_PRIMARYDOWN | Nút cơ bản của chuột được nhấn giữ (thường là nút trái , nó tùy vào thiết lập trong win) |
$GUI_EVENT_PRIMARYUP | Nút cơ bản của chuột được nhả ra |
$GUI_EVENT_SECONDARYDOWN | Nút thứ hai của chuột được nhấn giữ (thường là nút phải) |
$GUI_EVENT_SECONDARYUP | Nút thức hai của chuột được nhả ra |
$GUI_EVENT_RESIZED | Cửa sổ được định lại kích thước (resize) |
$GUI_EVENT_DROPPED | Kết thúc của hành động kéo&thả @GUI_DRAGID, @GUI_DRAGFILE và @GUI_DROPID sẽ được sử dụng để truy lại ID hoặc tập tin cho các control liên quan. |
GUISetState
Thay đổi trạng thái của cửa sổ GUI
GUISetState ( [flag [, winhandle]] )
Các tham số
flag | [tùy chọn]@SW_SHOW = hiển thị cửa sổ đã ẩn trước đó (default) @SW_HIDE = Ẩn cửa sổ@SW_MINIMIZE = Minimize (cực tiểu) cửa sổ@SW_MAXIMIZE = Maximize (cực đại) cửa sổ @SW_RESTORE = phục hồi lại cửa sổ đã bị cực tiểu@SW_DISABLE = Vô hiệu cửa sổ@SW_ENABLE = kích hoạt cửa sổ @SW_LOCK = Khóa cửa sổ không cho vẽ lại @SW_UNLOCK = Mở khóa cửa sổ , cho phép vẽ lại |
winhandle | [tùy chọn] handle của gui cần thiết lập trạng thái , trả về từ hàm GUICreate (mặc định là GUI trước đó) |
Giá trị trả về
Th. Công : | Returns 1. |
Hỏng : | Returns 0. |
Chú ý
Ø Khi cửa sổ được tạo ra , chúng sẽ bị ẩn . Cho nên muốn hiển thị cửa sổ ta phải gọi hàm này với tham số @SW_SHOW
Ø Chỉ một cửa sổ là có thể bị khóa với @SW_LOCK. Các @SW_LOCK khác sẽ khóa cửa sổ khi có yêu cầu. @SW_UNLOCK bỏ qua “winhandle” để mở khóa bất kỳ cửa sổ nào bị khóa..
GUISetStyle
Thay đổi style cho cửa sổ
GUISetStyle ( Style [,ExStyle [, winhandle]] )
Các tham số
Style | Định nghĩa style cho cửa sổ. Xem GUI Control Styles Appendix. sử dụng -1 để bỏ qua , không thay đổi |
exStyle | [tùy chọn] định nghĩa style mở rộng cho gui. Xem bảng Extended Style Table bên dưới. -1 là mặc định, không thay đổi style |
winhandle | [tùy chọn] handle của cửa sổ cần thiết lập , được trả về từ hàm GUICreate (mặc định là Gui trước đó) |
Giá trị trả về
Th. Công : | Returns 1. |
Hỏng : | Returns 0. |
Chú ý
Sẽ không có sự kiểm tra nào trên giá trị của style , cũng không có sự tác động nào đối với các control đã định nghĩa. Đó là trách nhiệm của người thiết kế để đảm bảo tính tương thích.